Kế hoạch năm
Kế hoạch nhiệm vụ năm học 2022-2023
PHÒNG GD&ĐT PHONG ĐIỀN TRƯỜNG MN PHONG HẢI
Số: /KH-MNPH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phong Hải, ngày 03 tháng 10 năm 2022 |
KẾ HOẠCH NHIỆM VỤ
NĂM HỌC 2022-2023
Căn cứ Quyết định số 1989/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về ban hành kế hoạch thời gian năm học 2022 - 2023 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;
Căn cứ Báo cáo tổng kết năm học 2021 - 2022 và phương hướng nhiệm vụ năm học 2022 - 2023 của UBND huyện Phong Điền; Căn cứ thực tiễn và yêu cầu phát triển Giáo dục Mầm non huyện Phong Điền.
Căn cứ Công văn số 424/SGDĐT-GDMN ngày 21 tháng 9 năm 2022 của Phòng giáo dục &ĐT về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2022 - 2023 đối với giáo dục Mầm non;
Trường Mầm non Phong Hải triển khai phương hướng nhiệm vụ năm học 2022-2023 như sau:
I. NHIỆM VỤ CHUNG
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về GDMN; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong GDMN;
2. Chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch năm học, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ em, tổ chức nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ đáp ứng yêu cầu của chương trình GDMN trong bối cảnh mới;
3. Nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN, tiếp tục triển khai thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021 - 2025” gắn liền với thực hiện chủ đề “Xây dựng trường mầm non xanh - an toàn - thân thiện";
4. Tiếp tục thực hiện công tác quy hoạch, phát triển mạng lưới trường, lớp, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất (CSVC) phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế, đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ em; củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi (PCGDMNTE5T); rà soát bổ sung các điều kiện nâng cao chất lượng giáo dục mầm non 3,4 tuổi.
5. Nâng cao chất lượng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non, đẩy mạnh công tác truyền thông về GDMN;
6. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch tích hợp giáo dục “Văn hóa địa phương” trong Chương trình GDMN trên địa bàn.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục.
1.1. Thực hiện các văn bản, chính sách về GDMN, bảo đảm các điều kiện để thực hiện Chương trình GDMN
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các quy định về việc quản lý trong các cơ sở GDMN; về Chương trình GDMN sau sửa đổi, bổ sung; Điều lệ trường mầm non; việc lựa chọn đồ chơi, học liệu được sử dụng trong cơ sở GDMN...;
Thực hiện kế hoạch thu theo hướng dẫn cảu Nghị quyết 05/2022/NQ-HĐND ngày 03/6/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về Quy định mức thu các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục ngoài học phí đáp ứng nhu cầu người học của cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và Nghị quyết 27/2021/NQ-HĐND ngày 26/8/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về quy định một số chính sách đối với trẻ em, giáo viên và các chính sách khác theo Nghị định 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ;
Tiếp tục tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương thực hiện có hiệu quả kế hoạch phát triển GDMN trên địa bàn.
Thực hiện các quy định về trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; hướng dẫn trang bị kiến thức, kỹ năng về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường;
1.2. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục theo hướng phân cấp, phân quyền, tự chủ gắn với cơ chế giám sát và trách nhiệm giải trình
Giao quyền tự chủ, quyết định về quản lý thực hiện nhiệm vụ chuyên môn gắn với nâng cao trách nhiệm giải trình trước xã hội, cơ quan quản lý những vấn đề liên quan; huy động sự tham gia của gia đình và xã hội trong quản lý của nahf trường; chú trọng công tác lập kế hoạch giáo dục, phát triển Chương trình giáo dục nhà trường phù hợp vời điều kiện thực tiễn địa phương;
Thực hiện nhiệm vụ bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu và thực hiện công khai theo qui định. Thực hiện đúng các quy định về quản lý tài chính trong trường mầm non
Sử dụng hệ thống hồ sơ sổ sách đúng quy định, khoa học, tinh gọn, hiệu quả đáp ứng việc thực hiện nhiệm vụ trong nhà trường;
1.3.Thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, dự giờ thường xuyên, đột xuất đối với giáo viên, nhân viên và công việc được giao để góp ý nhắc nhở giúp từng cá nhân hoàn thành tốt công việc của mình.
2. Rà soát, sắp xếp mạng lưới trường, lớp; tăng cường cơ sở vật chất; xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
2. 1. Phát triển số lượng:
2. 1. Phát triển số lượng:
Năm học 2022-2023 số lượng dự kiến huy động 270 trẻ ra lớp.
*Huy động theo từng độ tuổi:
- 5 tuổi 78/78 đạt 100 % (học tại trường 78)
- 4 tuổi: 75/78 đạt 96,15 % (học tại trường 77)
- 3 tuổi: 62/78 đạt 79,48% (học tại trường 62)
- 2 tuổi: 45/88 đạt 51,13 ( học tại trường: 44, học trường khác :1)
- 1 tuổi: 10/75 đạt 13,3 (học tại trường 10)
+ Nhà trẻ: 55/186 đạt tỷ lệ 29,57% %( học tại trường :54, Học Điền Hải 1)
+ Mẫu giáo: 215/236 đạt tỷ lệ 91,10% (Trong đó học tại trường 215)
* Biện pháp để huy động và duy trì số lượng:
Nâng cao chất lượng CSGD trẻ và tạo được niềm tin đối với phụ huynh bằng những việc làm cụ thể: Trao đổi với phụ huynh tình hình đến lớp hàng ngày của trẻ, tìm hiểu nguyên nhân trẻ vắng mặt, chia sẻ tình cảm với phụ huynh khi không may bản thân trẻ bị ốm hoặc gia đình có chuyện vui buồn;
Tạo ra môi trường sinh hoạt an toàn, xanh, sạch, đẹp để trẻ thoải mái tự tin yên tâm đến trường.bố trí nhóm lớp theo quy định 1 lớp/phòng;
2.2. Thực hiện tốt các chính sách xã hội hóa giáo dục. Tích cực tham mưu các cấp lãnh đạo cải tạo, nâng cấp trường lớp, cơ sở vật chất; đầu tư xây dựng phòng học kiên cố thay thế các phòng học đã xuống cấp theo Đề án “Đảm bảo cơ sở vật chất thực hiện Chương trình GDMN, giai đoạn 2018 - 2025”;
3. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
- Tiếp tục thực hiện Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;
- Tiếp tục thực hiện Kết luận số 51-KL/TW theo Quyết định số 1696/QĐ-BGDĐT ngày 26/6/2020; rà soát, bổ sung các điều kiện đảm bảo vững chắc PCGDMNTE5T tiến tới thực hiện PCGDMNTEMG vào năm 2030 theo Kế hoạch của Bộ GD&ĐT.
- Gửi báo cáo định kỳ kết quả thực hiện PCGD-XMC theo quy định; đảm bảo việc rà soát, chuẩn hóa dữ liệu đối với PCGDMNTE5T.
- Thực hiện đề án phổ cập GDMN cho trẻ em mẫu giáo 4 tuổi khi Bộ GD&ĐT ban hành, thực hiện đầy đủ và kịp thời chính sách cho giáo viên kịp thời đunghs theo quy định.
4. Nâng cao chất lượng hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ
4.1. Sẵn sàng thích ứng linh hoạt với tình hình thiên tai, dịch bệnh; đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ
Chủ động phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh; phối hợp với ngành y tế địa phương trong việc thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh (dịch COVID-19 và các dịch bệnh khác…), bảo đảm các yêu cầu, điều kiện về trang thiết bị trong phòng chống dịch bệnh. Xây dựng các phương án sẵn sàng ứng phó với những diễn biến phức tạp, đảm bảo thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng, chăm sóc và bảo đảm an toàn cho trẻ em theo quy định của Chương trình GDMN phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương nếu xảy ra thiên tai, dịch bệnh;
Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 45/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quy định về việc xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong nhà trường; thực hiện việc giáo dục kiến thức, kĩ năng về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại đơn vị theo quy định tại Thông tư số 06/2022/TT-BGDĐT ngày 11/05/2022 của Bộ GD&ĐT hướng dẫn trang bị kiến thức, kỹ năng về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục; quản lý chất lượng bữa ăn tại trường đáp ứng các yêu cầu về an toàn thực phẩm, bảo đảm cân đối, hợp lý về dinh dưỡng, đa dạng thực phẩm và phù hợp với trẻ, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong nhà trường, bảo đảm an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ em;
Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong công tác đảm bảo an toàn, phòng chống bạo lực học đường, tổ chức ăn bán trú, lồng ghép nội dung giáo dục phòng, chống tai nạn thương tích vào chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ; nâng cao chất lượng bữa ăn học đường, giảm tỷ lệ suy dịnh dưỡng, khống chế trẻ thừa cân béo phì.
Thực hiện công tác tự kiểm tra, đánh giá các tiêu chuẩn về an toàn nhằm phát hiện và có biện pháp khắc phục kịp thời các yếu tố nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ.
4.2. Quản lý chất lượng công tác nuôi dưỡng, chăm sóc và bảo đảm an toàn cho trẻ em
Tăng cường các hoạt động vệ sinh, chăm sóc và bảo đảm an toàn cho trẻ; đẩy mạnh giáo dục trẻ kĩ năng thực hành vệ sinh cá nhân, luyện tập một số thói quen tốt về tự phục vụ, giữ gìn sức khỏe cho trẻ; thực hiện tốt công tác y tế trường học, bảo đảm 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới; tăng cường các hoạt động vệ sinh, chăm sóc và bảo đảm an toàn cho trẻ;
Cần Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, cộng đồng trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ; tăng cường phổ biến kiến thức chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình và cộng đồng;
Tăng cường kiểm tra rà soát công tác bán trú tại cơ sở (khẩu phần ăn, chế độ ăn, thực đơn, quản lý bếp ăn, nguồn gốc thực phẩm…); Phối hợp với gia đình xây dựng chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý đối với trẻ để phòng chống suy dinh dưỡng và thừa cân, béo phì;
4.3. Đổi mới hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động chủ đề "Xây dựng trường mầm non xanh - an toàn - thân thiện" gắn với việc thực hiện Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2021 - 2025; tổ chức rà soát các tiêu chí xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâmKế hoạch số 44/KH-PGDĐT ngày 06/8/2021 của Phòng GD&ĐT. Tổ chức hỗ trợ chuyên môn đối với các lớp xây dựng mô hình điểm và nhân rộng đa dạng các mô hình tại đơn vị. Tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm triển khai thực hiện điểm Chuyên đề của một số lớp và một số trường trên địa bàn;
Tiếp tục thực hiện kế hoạch tích hợp giáo dục “Văn hóa địa phương” vào Chương trình GDMN, với chủ đề “Bé yêu làn điệu dân ca”. Những tác phẩm đạt giải trong Cuộc thi sáng tác lời mới trên làn điệu dân ca địa phương sẽ được đưa vào sử dụng trong kế hoạch giáo dục của mỗi cơ sở GDMN; khuyến khích giáo viên đưa dân ca địa phương gắn với nhiệm vụ giáo dục phát triển lĩnh vực cảm xúc, tình cảm, kĩ năng xã hội trong Chương trình GDMN; tổ chức sơ kết đánh giá thực hiện Kế hoạch tích hợp giáo dục “Văn hóa địa phương” của i đơn vị và tổ chức tham quan học tập tại một số trường.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả các hoạt động chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào lớp Một, trong đó chú trọng các giải pháp phối hợp giữa mầm non và tiểu học, phù hợp yêu cầu liên thông từ mầm non lên tiểu học.
Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình "Tôi yêu Việt Nam” trong các cơ sở GDMN
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trở thành hoạt động giáo dục thiết yếu, hàng ngày đối với mỗi giáo viên, nhân viên, nhà trường trong đổi mới phương pháp tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Tận dụng tiến bộ công nghệ để thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ, nâng cao chất lượng và cơ hội tiếp cận giáo dục, hiệu quả quản lý. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, bảo đảm tính thống nhất, khách quan, chính xác và kịp thời;
4.4. Các phong trào thi đua nâng cao nâng cao chất lượng GDMN
Tổ chức các hoạt động giao lưu “Bé khỏe, Bé tài năng” cấp trường và tham gia cấp huyện “Liên hoan tiếng hát giáo viên mầm non” cấp huyện.
Tổ chức hội thi, trưng bày “Thiết bị đồ dùng, đồ chơi tự làm dành cho các độ tuổi ” cấp trường, tham gia trưng bày cấp huyện, từ đố mỗi để cán bộ, giáo viên có cơ hội học hỏi, trao đổi kinh nghiệm, làm thêm thiết bị cho các lớp , đáp ứng đủ nhu cầu chơi của trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm khi ngân sách còn khó khăn.
4.5. Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ
Năm học 2022-2023 trường tổ chức bán trú 100% tất cả các nhóm lớp. Nhà trường chú trọng đến công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, hợp đồng thực phẩm có địa chỉ rõ ràng, có tủ lạnh lưu mẫu thực phẩm, nhân viên y tế thường xuyên kiểm tra việc lưu mẫu theo quy định. Đảm bảo trong năm học không có trường hợp ngộ độc thực phẩm xảy ra;
Tăng cường công tác phòng bệnh trong nhà trường. Vệ sinh đồ dùng đồ chơi đảm bảo phòng bệnh trong nhà trường và các bệnh xảy ra theo mùa.
* Chỉ tiêu phấn đấu cuối năm học:
+ Nhà trẻ nâng chỉ số trẻ BT đạt 97%
+ Mẫu giáo nâng chỉ số trẻ BT đạt 98%
* Biện pháp:
- Đối với Ban giám hiệu:
Thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe và nuôi dưỡng trẻ mầm non. Không để xảy ra ngộ độc thực phẩm. Khuôn viên trường, lớp phải luôn đảm bảo an toàn. Tổ chức ký cam trong đội ngũ CBGVNV về đảm bảo an toàn tính mạng cho trẻ;
Xây dựng kế hoạch chỉ đạo nội dung chăm sóc sức khỏe trẻ- giao quyền và trách nhiệm cụ thể đối với từng bộ phận;
Thường xuyên kiểm tra bếp ăn và nề nếp thói quen trẻ trong ăn, ngủ, vệ sinh, những quy định của nhà bếp.
- Đối với giáo viên:
Chú trọng công tác đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ. Đặc biệt quan tâm đối với trẻ mới đến trường, những lớp học ở tầng 2, phải thường xuyên quan sát trẻ để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ mọi lúc, mọi nơi;
Không để xảy ra tai nạn thương tích, tổn thương tâm lý đối với trẻ trong trường mầm non;
Thông báo với phụ huynh kết quả cân đo đầu năm, hướng dẫn phụ huynh nắm rõ chỉ số chấm trên biểu đồ trong từng độ tuổi. Phối hợp với phụ huynh có cháu suy dinh dưỡng, thừa cân bàn biện pháp phối kết hợp chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ;
Rèn cho trẻ có kỹ năng sống văn minh, thói quen tốt trong ăn, ngủ, vệ sinh, giáo dục trẻ rửa tay bằng xà phòng. Đeo khẩu trang để phòng chống dịch bệnh covid-19, hạn chế tiếp xúc nơi đông người khi có dịch bệnh xảy ra; Vệ sinh đồ dùng, đồ chơi, bàn ăn của trẻ 1/tuần bằng xà phòng;
Tuyên truyền phổ biến tầm quan trọng của giáo dục phát triển vận động cho trẻ mầm non tới cha mẹ học sinh và cộng đồng; lồng ghép tích hợp nội dung giáo dục vào hoạt động vui chơi và các hoạt động giáo dục khác.
Giáo viên phải mặc trang phục công tác theo quy định.
- Đối với kế toán, bộ phận phục vụ bếp ăn :
Thực hiện phần mềm trong xây dựng thực đơn, tính khẩu phần ăn của trẻ, linh hoạt trong việc chọn thực phẩm phải đảm bảo an toàn tươi, sống, tiết kiệm, đủ hàm lượng dinh dưỡng, chia thực phẩm đúng với số lượng trẻ từng lớp với mức đóng góp của phụ huynh- thực phẩm cung cấp phải đảm bảo chất lượng và có địa chỉ rõ ràng;
Có đầy đủ sổ sách bếp ăn, thực hiện thu-chi rõ ràng công khai hàng ngày. Chịu trách nhiệm nguyên tắc tài chính bếp ăn đối với nhà trường và phụ huynh; Cô cấp dưỡng phải thực hiện nội quy nhà bếp- bảo đảm tốt vệ sinh ATTP.
- Đối với nhân viên Y tế:
Thực hiện công tác y tế theoThông tư liên tịch số 13/2016/TTLT- BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 quy định về công tác y tế trường học. Có nhiệm vụ theo dõi sức khỏe hàng ngày, theo dõi và cân đo. Kiểm tra lưu mẫu thực phẩm, kiểm tra vệ sinh ATTP và kết hợp với kế toán kiểm tra việc giao nhận thực phẩm, lập hồ sơ theo dõi bếp ăn đúng quy định; phối hợp với bộ phận nuôi xây dựng và theo dõi thực đơn hàng ngày của trẻ.
Tuyên truyền 3lần/ tuần về phòng bệnh vào giờ đón trả trẻ để phụ huynh nắm bắt thông tin, kiểm tra giáo viên vệ sinh đồ dùng đồ chơi trong lớp1lần/ 1 tuần. Tham mưu với Ban giám hiệu trong việc đánh giá công tác y tế tại đơn vị năm học 2021-2022 và công tác phòng chống Phòng chống các dịch bệnh, dịch covid-19.
- Đối với nhân viên Bảo vệ:
Thực hiện tốt công tác bảo vệ trong trường học. Đảm bảo an ninh trật tự trong nhà trường. Chú ý không cho người lạ và vào trường, không cho phụ huynh chạy xe máy vào trường.
Chăm sóc cây cảnh, hoa được phân công…
Cắt tỉa những cây rậm, kiểm tra mái, xối để thoát nước tránh thấm dột các phòng học; kiểm tra hệ thống điện, nước, đồ chơi ngoài trời để đề xuất sửa chữa, đề xuất mua đồ dùng để phòng chống bão lụt.
5. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non
5.1. Tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh (Chỉ thị số 05-CT/TW và Chỉ thị số 27-CT/TTg); thực hiện hiệu quả bộ quy tắc ứng xử trong các cơ sở GDMN theo quy định Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019;
5.2. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo;
5.3.Tạo điều kiện cho giáo viên bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đào tạo theo quy định tại Luật Giáo dục sửa đổi 2019;
5.4. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với giáo viên mầm non theo quy định hiện hành. Thực hiện nghiêm việc tự học bồi dưỡng thường xuyên theo quy định.
5.5.Thực hiện đánh giá nghiêm túc chuẩn hiệu trưởng theo Thông tư 25/2018/TT-Bộ GD ĐT ngày 28/10/2018 ban hành và Thông tư 26/2018/TT-Bộ GD&ĐT ngày 28/10/2018 ban hành đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
Thực hiện công khai niêm yết bộ quy tắc ứng xử tại bản tin của nhà trường; tổ chức quán triệt bộ quy tắc ứng xử đến từng cán bộ, giáo viên, nhân viên trong hội đồng nhà trường; thực hiện thi đua, khen thưởng đối với cá nhân, tập thể trong việc thực hiện bộ quy tắc ứng xử. Đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện bộ quy tắc ứng xử trong trường mầm non;
6. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa và hội nhập quốc tế
Thực hiện tốt chính sách xã hội hóa giáo dục, huy động các tổ chức, cá nhân đầu tư nguồn lực để phát triển GDMN;
Tiếp tục tham mưu các cấp, các ngành đầu tư cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng CSGD trẻ;
Vận động phụ huynh hỗ trợ kinh phí để đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng trường mầm non an toàn, xanh, sạch, đẹp;
Phối hợp với các ban ngành trên địa bàn trong việc huy động trẻ ra lớp;
Vận động phụ huynh tham gia giao lưu các hội thi trong năm học;
7. Tăng cường công tác ứng dụng CNTT
Thực hiện tốt việc ứng dụng CNTT trong quản lý và chăm sóc, giáo dục trẻ; lưu trữ và sử dụng hồ sơ, sổ sách chuyên môn trong trường mầm non đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, tránh hình thức gây áp lực cho giáo viên. Tăng cường sử dụng các phần mềm để hỗ trợ công tác quản lý và hỗ trợ nâng cao chất lượng tổ chức giáo dục trẻ. Tham gia các lớp tập huấn do Phòng Giáo dục & Đào tạo triển khai về học bồi dưỡng thường xuyên qua mạng ở trang e-learning GDMN của Bộ GDĐT.
Sử dụng phần mềm hỗ trợ trong công tác quản lý Chương trình GDMN (lập kế hoạch, theo dõi chỉ đạo, quản lý bán trú, quản lý đồ dùng, đồ chơi…) đã được Bộ GD&ĐT thẩm định; đưa các nội dung cốt lõi, mục tiêu cơ bản để kết nối qua Zalo, Viber…để phối hợp cha mẹ trẻ trong thời gian trẻ không đến trường do dịch bệnh, thiên tai… Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ số trong quản lý, chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non để từng bước chuyển đổi hồ sơ giấy, sang hồ sơ điện tử;
Từng bước xây dựng số hóa các nội dung giáo dục để triển khai các phương tiện trực tuyến trong thời gian trẻ không đến trường do dịch bệnh, thiên tai ở những trường có điều kiện.
8. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục mầm non.
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ về đổi mới và phát triển GDMN;
Xây dựng kế hoạch và lộ trình thực hiện công tác tuyên truyền theo tháng, theo các chủ đề, chuyên mục trong năm học. Thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN; phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng bằng nhiều hình thức phù hợp;
Xây dựng mối quan hệ phối hợp giữa gia đình, nhà trường và chính quyền địa phương chăm lo nuôi dạy trẻ và phát triển giáo dục mầm non.
Nâng cao chất lượng công tác truyền thông về phổ biến và hướng dẫn các cơ sở GDMN thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN; Chương trình GDMN; công tác PCGDMNTE5T và PCGDMNTEMG; hỗ trợ phát triển GDMN vùng khó, địa bàn có khu công nghiệp; tăng cường tiếng Việt cho trẻ em vùng DTTS; truyền thông về kết quả thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ;
Đẩy mạnh việc phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng bằng nhiều hình thức, đảm bảo hiệu quả, phù hợp, có sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng; đặc biệt tăng cường công tác truyền thông, huy động trẻ đến trường đối với cha mẹ trẻ và cộng đồng, truyền thông về tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ trong thời gian dịch bệnh COVID-19;
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường căn cứ phương hướng nhiệm vụ năm học 2022-2023 để hoàn thành tốt nhiệm vụ đề ra./.
Trên đây kế hoạch nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022- 2023, Trường mầm non Phong Hải yêu cầu mỗi CBCC-VC khắc phục những tồn tại trong năm học qua, phát huy những kết quả đã đạt được để phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học mới 2022-2023./.
Nơi nhận : - Phòng GD&ĐT, Đảng uỷ, UBND Xã (để b/c ) - CBGVNV trường (để thực hiện); - Lưu VT. |
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Thị Lợi |
CHỈ TIÊU CƠ BẢN
NĂM HỌC 2022-2023
I. Số lượng:
- Huy động trẻ ra lớp các độ tuổi Nhà trẻ đạt 30%;
- Mẫu giáo đạt trên 95%.
- Tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo 5 tuổi trên: 100%.
- Tỷ lệ phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi, năm 2022: 100%.
- Tỷ lệ huy động trẻ khuyết tật: trên 50%.
II. Chất lượng:
- Trẻ tham gia bán trú: 100%
- Trẻ hoàn thành CTGDMN đạt 100%;
- 100% trẻ em 5 tuổi sử dụng bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi;
- Tỷ lệ chuyên cần đạt 95%.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thể thấp còi dưới 0,2
5%. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm bình quân 0,3%/năm, tỷ lệ trẻ em béo phì - thừa cân được khống chế. 100% trẻ đến trường được theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ tăng trưởng; Bảo đảm an toàn về phòng, chống cháy nổ; Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ trong nhà trường; an toàn vệ sinh thực phẩm trong nhà trường.
- Tỷ lệ trẻ học 2 buổi/ ngày: 100%
- Tỷ lệ nhóm, lớp thực hiện chương trình GDMN.
III. Điều kiện:
- Đảm bảo đủ giáo viên cho lớp mẫu giáo 5 tuổi.
- Đảm bảo đủ phòng học và thiết bị cho lớp MG 5 tuổi đạt tiêu chuẩn quy định.
- Tỷ lệ trường có đủ công trình vệ sinh, nước sạch: 100%
- Tỷ lệ trường được kết nối Internet: 100%
- Tỷ lệ CB,GV có trình độ ứng dụng tin học: 92%
- Tỷ lệ trường đạt tiêu chí “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”: 95%-100%
- Tỷ lệ trường đạt “Trường học an toàn, phòng chống tai nạn, thương tích”: 100%
- Tỷ lệ CBQL, GV đạt chuẩn nghề nghiệp: 95% đạt loại khá trở lên và 05% đạt yêu cầu. Không có CB, GV, NV vi phạm đạo đức nhà giáo.
- Tỷ lệ giáo viên có trình độ đào tạo đạt chuẩn 100% và trên chuẩn đạt 62%.
- Tỷ lệ giáo viên được kiểm tra toàn diện đạt 40%; tỷ lệ được kiểm tra đột xuất và chuyên đề đạt 60%.
- Báo cáo đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin theo yêu cầu 100%.
IV. Các hoạt động khác
- 100% số lớp tham gia các hội thi và đảm bảo chất lượng.
- Xã được công nhận phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi.
- 100% trẻ 5 tuổi được đánh giá theo bộ chuẩn phát triển của trẻ em 5 tuổi.
- 100% CBQL, GV được xếp loại theo lĩnh vực công tác.
Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG
- Phòng GD&ĐT,
- CBGVNV trường (để thực hiện);
- Lưu VT.
Nguyễn Thị Lợi