Kế hoạch chiến lược nhiệm kỳ 2021 - 2026
PHÒNG GD&ĐT PHONG ĐIỀN TRƯỜNG MN PHONG HẢI
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 25 /KH-MNPH |
Phong Hải, ngày 18 tháng 09 năm 2021 |
KẾ HOẠCH
Chiến lược phát triển Trường Mầm non Phong Hải
giai đoạn 2021 – 2025 tầm nhìn đến năm 2030
- Căn cứ luật số 43/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019 ban hành Luật giáo dục;
- Căn cứ Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường mầm non ;
- Căn cứ Kế hoạch số 69/KH- UBND ngày 26 tháng 03 năm 2020 của Ủy Ban nhân dân huyện Phong Điền về việc ban hành kế hoạch phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2021 - 2025;
- Căn cứ Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non;
- Căn cứ nghị quyết số 01/NQ - CB ngày 15 tháng 01 năm 2021 của Chi bộ trường Mầm non Phong Hải;
Căn cứ tình hình thực tế nhà trường, Trường Mầm non Phong Hải xây dựng Kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục nhà trường giai đoạn 2021 - 2025 tầm nhìn đến năm 2030 như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
Trường Mầm non Phong Hải thuộc xã Phong Hải, là xã vùng biển cách trung tâm huyện Phong Điền 30km về phía Đông Bắc. Đời sống của nhân dân còn thấp, thu nhập chủ yếu là từ đánh bắt thủy sản ven bờ và nuôi tôm trên cát. Thời tiết khắc nghiệt đã ảnh hưởng đến các hoạt động đánh bắt và nuôi trồng thủy sản làm cho thu nhập của bà con nhân dân không ổn định. Tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã là 1653ha, gồm 630 hộ/2.430 nhân khẩu, dân cư trải dài trên 05 thôn.
Tháng 9 năm 1995, Trường Mầm non Phong Hải được thành lập. Ban đầu gồm có 5 điểm trường nhỏ lẻ được bố trí rải rác ở 5 thôn. Hiện nay, trường được đưa về một điểm trường đóng tại thôn Hải Thành, diện tích đất là 4.907,3m2 gồm 10 phòng học (08 lớp MG từ 3 - 5 tuổi và 02 nhóm trẻ từ 24 - 36 tháng tuổi). Trường được chuyển đổi từ loại hình dân lập sang công lập theo Quyết định số 3012/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2010 của UBND huyện Phong Điền.
Trong những năm qua, nhà trường đã được sự quan tâm của các cấp đầu tư xây dựng mới các phòng chức năng, khối phòng hành chính quản trị, bếp ăn; trang cấp thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi nhằm tạo điều kiện cho trường tổ chức, thực hiện tốt công tác NDCSGD trẻ. Hiện nay, trường có 09 phòng học, 06 phòng làm việc và 01 bếp ăn. Phấn đấu năm học 2021- 2022 được công nhân trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 và đạt kiểm định chất lượng cấp độ 2.
1. Về quy mô, mạng lưới trường, lớp số lượng trẻ, tỷ lệ huy động:
STT |
Độ tuổi |
Năm học 2020-2021 |
Năm học 2021-2022 |
||||
Số lớp |
Số trẻ |
Tỷ lệ |
Số lớp |
Số trẻ |
Tỷ lệ |
||
1 |
Nhà trẻ |
2 |
49 |
30,27 |
2 |
50 |
36,30 |
2 |
Mẫu giáo |
7 |
229 |
84,02
|
5 |
221 |
95,05 |
|
Cộng |
9 |
278 |
60,86 |
7 |
271 |
67,05 |
- Năm học 2021-2022 tổng số điểm trường 01 với 9 nhóm/lớp, tổng số 270 học sinh, Phấn đấu tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ: trên 36,3%, mẫu giáo: trên 90,3%, Riêng mẫu giáo 5 tuổi: 100%.
2. Về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ:
* Kết quả chăm sóc, giáo dục năm học 2020 - 2021
+ Bình thường: 229/245 cháu. Tỷ lệ 93,5 tăng 0,5% so với đầu năm.
+ Suy dinh dưỡng: 01/245 cháu. Tỷ lệ 0,4 giảm 2,2 so với đầu năm
+ Cân nặng cao hơn bình thường: 15/ 245 cháu Tỷ lệ 6,1 % giảm 1,7 % so với đầu năm
+ Chiều cao: Bình thường: 243/245 cháu Tỷ lệ 99,2 % tăng 0,1 % so với đầu năm
+ SDD thể thấp còi: 02/245 cháu Tỷ lệ 0,8% giảm 0,1 % so với đầu năm
* Thực hiện chương trình chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ:
Nâng cao chất lượng và thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng, tổ chức bữa ăn bán trú cho trẻ, đảm bảo quy định về an toàn thực phẩm, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm; quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn, bảo đảm cân đối, hợp lý về dinh dưỡng và đa dạng thực phẩm;
Đổi mới hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN, triển khai thực hiện Chương trình GDMN sau sửa đổi theo hướng dẫn của Bộ GDĐT; triển khai thực hiện Chuyên đề xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021 - 2025 với Chủ đề năm học “Xây dựng môi trường xanh - an toàn - thân thiện - lấy trẻ làm trung tâm”; . Tiếp tục thực hiện tích hợp giáo dục “Văn hóa địa phương” vào Chương trình GDMN;
3. Về đội cán bộ, giáo viên, nhân viên:
- Tổng số CBGV trong nhà trường là 30 người.
Trong đó: 01 Hiệu trưởng, 02 Phó hiệu trưởng: 19 giáo viên: 08 nhân viên;
- Về trình độ chuyên môn: ĐHSP: 18 người , CĐKT: 05, TCYT: 01, TCN: 05, 1BV chưa qua đào tạo
4. Về cơ sở vật chất trường lớp:
- Trường có tổng diện tích là 5881 m2, bình quân diện tích 21,7 m2 đất/trẻ.
- Trường có 09 phòng học kiên cố, đảm bảo diện tích, trang bị đầy đủ bàn ghế.
01 Phòng hiệu trưởng,
01 phòng phó hiệu trưởng
01 Phòng hành chính quản trị.
01 Phòng văn phòng.
01 Bếp 1 chiều.
01 Phòng y tế
01 Phòng nghệ thuật
01 Phòng bảo vệ
01 phòng vệ sinh CB,GV,NV
- Các lớp học đều được xây dựng phòng vệ sinh khép kín, thuận lợi cho trẻ sử dụng, có đủ nước sạch đảm bảo diện tích cho trẻ.
Trường có 6/9 bộ đồ dung thiết bị đầy đủ theo thông tư 02/2010/TT-BGDĐT ngày 11/12/2010 của BGDĐT. Trong đó 2 bộ thiết bị cho trẻ 5-6 tuổi và 1 bộ thiết bị cho trẻ 4-5 tuổi. 1 bộ thiết bị cho trẻ 3-4 tuổi. 1 bộ thiết bị cho trẻ 0-2 tuổi.
5. Công tác Kiểm định chất lượng giáo dục mầm non và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
Nhà trường tạo điều kiện cho giáo viên, nhân viên tập huấn về công tác kiểm định chất lượng và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia theo Thông tư 19/2018. Trường đã xây dựng kế hoạch và đang thực hiện công tác tự đánh giá để bổ sung và phấn đấu các tiêu chí trong việc cải tiến chất lượng giáo dục để nhà trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục theo Thông tư 19/2018 kiểm định chất lượng và xây dựng trường chuẩn quốc gia.
6. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi:
Thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục trẻ 5 tuổi. Huy động 100% trẻ ra lớp. Duy trì giữ vững đạt chuẩn phổ cập trẻ em 5 tuổi cho những năm tiếp theo.Khai tác dữ liệu phổ cập GDMNCTE5T trên hệ thống thông tin điện tử quản lý PCGD xoá mù chữ theo phân cấp quản lý một cách hiệu quả.
7. Các thành tích đạt được trong năm học 2020-2021:
- Cá nhân: Chiến sĩ thi đua cơ sở: 04/29 người.
Lao động tiên tiến: 25/29 người.
- Tập thể: Trường đạt danh hiệu: Tâp thể lao động tiên tiến.
* Điểm mạnh:
- Trường được đặt ở vị trí trung tâm của xã, có kết nối giao thông thuận lợi trong việc đưa, đón trẻ đến trường. Có quy mô nhóm lớp đáp ứng quy định Thông tư 13/2020/TT- BGDĐT, được phân chia theo độ tuổi,
- Trường có cơ cấu tổ chức hợp lý; Công tác tổ chức, quản lý của nhà trường cơ bản có tầm nhìn chiến lược lâu dài, có định hướng và có các kế hoạch cụ thể, phù hợp với thực trạng qua từng giai đoạn để xây dựng và phát triển nhà trường. Ban giám hiệu có ý thức trách nhiệm cao trong công việc được giao, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, biết tổ chức, xây dựng kế hoạch để thực hiện các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn sát thực tế.
- Nhà trường có đủ giáo viên theo quy định, đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình, tâm huyết với công việc là tấm gương mẫu mực về đạo đức nhà giáo, luôn tôn trọng, gần gũi trẻ và cha mẹ trẻ; yêu thương, giúp đỡ đồng nghiệp, đoàn kết, thống nhất cao.
- 100% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn, có năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đáp ứng với yêu cầu đổi mới trong tổ chức hoạt động cho trẻ. 80% giáo viên biết ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng các bài giảng điện tử và sử các thiết bị công nghệ phục vụ hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Có 9 phòng học kiên cố đủ cho học sịnh tới tường, thực hiện tốt các hoạt động hành chính, tài chính, việc bảo quản tài sản, nâng cao sử dụng tài sản, cơ sở vật chất trong nhà trường, công tác kiểm kê, theo dõi tài sản, có kế hoạch kiểm tra, tu sửa, bổ sung tài sản, trang thiết bị phục vụ dạy học.
* Ðiểm yếu.
- Trường có 1 điểm trường xa trung tâm, công tác quản lý khó khăn hơn; Tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ còn thấp, do một số phụ huynh còn coi nhẹ chưa quan tâm đưa con đến trường.
- Một số thiết bị chưa đáp ứng nhu cầu tối thiểu theo quy định, nhiều thiết bị đã hư hỏng nặng, trang thiết bị, đồ dùng dạy học dưới 5 tuổi còn thiếu:
+ Thiết bị 4-5 tuổi hiện có 1bộ, còn thiếu 1 bộ.
+ Thiết bị 3-4 tuổi hiện có 1 bộ còn 1 bộ.
+ Nhà trẻ hiện có 1 bộ còn thiếu 1 bộ
II. PHƯƠNG HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2021-2025 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2021-2025 xác định tình hình thực tế những điểm mạnh, điểm yếu về chức năng, nhiệm vụ, nguồn lực CSVC, tài chính, đội ngũ CBGVNV; xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu và đề ra các giải pháp đồng bộ để nâng cao chất lượng NDCSGD, đáp ứng quy định của Luật giáo dục, Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của xã Phong Hải, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của hiệu trưởng và hoạt động của Ban giám hiệu cũng như toàn thể CB,GV,NV nhà trường nhằm quyết tâm phấn đấu xây dựng một ngôi trường luôn ổn định về số lượng, đảm bảo về chất lượng và có uy tín cao.
1 Mục tiêu chung
- Củng cố, phát triển mạng lưới trường, lớp phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội chung của huyện đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ em, theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa. Đa dạng hóa các phương thức, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo hướng đạt chuẩn chất lượng giáo dục mầm non khu vực; củng cố, duy trì và nâng cao phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, chuẩn bị tốt cho trẻ vào học lớp một, phát triển giáo dục mầm non cho trẻ em dưới 5 tuổi.
- Nhà trường phát triển và nâng cao chất lượng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1. Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng chăm sóc giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, phấn đấu dến năm 2026 trường đạt kiểm định chất lượng cấp độ 3 và đạt công nhận lại trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 sau 5 năm.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
2.1. Về quy mô, mạng lưới trường, lớp
- Duy trì trường với 9 nhóm/lớp.
- Huy động được ít nhất 35% trẻ em độ tuổi nhà trẻ, 96% trẻ em độ tuổi mẫu giáo đến trường.
* Dự kiến mạng lưới trường lớp và tỷ lệ huy động các năm như sau:
- Duy trì 2 điểm trường với 7 nhóm, lớp, cụ thể:
Năm học |
Dự kiến số lớp |
Dự kiến huy động |
|||
Nhà trẻ |
Mẫu giáo |
||||
Số trẻ/lớp |
Tỷ lệ |
Số trẻ/lớp |
Tỷ lệ |
||
2022-2023 |
9 |
55/162/2 nhóm |
33,95% |
221/244/7 lớp |
90,57% |
2023-2024 |
9 |
55/149/2 nhóm |
36.91% |
222/242/7 lớp |
91,73% |
2024-2025 |
9 |
55/152/2 nhóm |
36,18% |
217/225/7 lớp |
96,44% |
2.2. Về chất lượng giáo dục, chăm sóc trẻ
- 100% nhóm lớp thực hiện chương trình giáo dục mầm non và đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo lấy trẻ làm trung tâm.
- 100 trẻ đến trường được chăm sóc bảo vệ an toàn tuyệt đối, không có tai nạn hay bạo hành trẻ xảy ra trong nhà trường.
- Duy trì 100% nhóm, lớp được học 2 buổi/ ngày; phấn đấu chất lượng giáo dục theo 5 lĩnh vực ở các độ tuổi đạt trên 95%;
- Tỷ lệ chuyên cần đạt 90% trở lên đối với nhà trẻ và 95% trở lên đối với mẫu giáo;
- Duy trì tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm 0,4%/năm, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm 0,3%/năm, tỷ lệ trẻ em béo phì thừa cân được khống chế.
2.3. Đội ngũ CB,GV,NV:
Năm học |
Tổng số |
CBQL |
Giáo viên |
Nhân viên |
Bảo vệ |
2022 - 2023 |
30 |
03 |
19 |
07 |
01 |
2023 - 2024 |
31 |
03 |
20 |
07 |
01 |
2024 - 2025 |
31 |
03 |
20 |
07 |
01 |
- 100% CBQL,GV, NV đạt trình độ đại học và được bồi dưỡng giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, tác phong nghề nghiệp.
* Đối với CBQL:
- Xếp loại Khá trở lên (Theo đánh giá chuẩn hiệu trưởng)
- 100% CBQL thực hiện tốt công tác tự bồi dưỡng.
* Đối với GV:
- 100% giáo viên được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp và học bồi dưỡng thường xuyên đạt yêu cầu.
- Chất lượng đội ngũ GV theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non đạt loại khá trở lên không có trung bình.
2.4. Về cơ sở vật chất trường, lớp
- Năm 2022 tham mưu UBND xã năng cấp sữa chữa 2 phần hiệu bộ,
- Năm 2023 tham mưu và thực hiện đúng tiến độ kế hoạch nâng cấp để hoàn thiện các hạng mục, bổ sung thiết bị hư hỏng và hao mòn. dựng cơ sở vật chất, sơn quét bên trong nhà hiệu bộ và 5 phòng học dãy nhà A và quét vôi tường rào.
- Năm 2024 tham mưu PGD trang cấp bàn ghế theo quy định chuẩn của Bộ Giáo dục & Đào tạo.
- Năm 2025 tiếp tục cải tạo, bổ sung CSVC, trang thiết bị cho các phòng học, khu hoạt động của trẻ.
3. Tầm nhìn đến năm 2030
3.1. Phát triển mạng lưới trường lớp:
- Duy trì trường với 9 nhóm, lớp;
- Tỷ lệ huy động trẻ nhóm trẻ đến trường trên 38%, mẫu giáo 100%.
3.2. Về chất lượng giáo dục, chăm sóc trẻ
100% nhóm lớp thực hiện chương trình giáo dục mầm non và đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo lấy trẻ làm trung tâm.
- 100 trẻ đến trường được chăm sóc bảo vệ an toàn tuyệt đối, không có tai nạn hay bạo hành trẻ xảy ra trong nhà trường.
- Duy trì 100% nhóm, lớp được học 2 buổi/ ngày; phấn đấu chất lượng giáo dục theo 5 lĩnh vực ở các độ tuổi đạt trên 95%;
- Tỷ lệ chuyên cần đạt 95 % trở lên đối với nhà trẻ và 98% trở lên đối với mẫu giáo;
- Duy trì tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm còn 0,3%/ năm, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm còn 0,4%/ năm, tỷ lệ trẻ em béo phì - thừa cân được khống chế.
3.3. Đội ngũ CB,GV,NV:
Tổng số CB,GV,NV: 31 người, giáo viên 20 người, nhân viên 07 người
- 100% CBGV có trình độ đại học, 60% nhân viên có trình trình độ cao đẳng, đại học, 70% CBGVNV biết sử dụng ngoại ngữ để trao đổi thông tin đơn giản với những nội dung liên quan đến hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
- 100% CBQL, giáo viên được đánh giá theo chuẩn quy định đạt từ mức độ khá trở lên.
- Hằng năm 100% CB, GV, NV đánh giá công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
3.4. Về cơ sở vật chất trường, lớp
- Tiếp tục duy trì cơ sở vật chất đảm bảo các tiêu chí đạt chuẩn chất lượng giáo dục và Trường chuẩn quốc gia mức độ 2.
- 100% nhóm lớp và các bộ phận được trang bị đầy đủ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi bên trong và bên ngoài nhóm lớp, trong đó có một số thiết bị hiện đại như ti vi thông minh,…
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
- Để đạt được mục tiêu đề ra, nhà trường phải thường xuyên đổi mới nội dung bồi dưỡng, chú trọng bồi dưỡng về phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý, kỹ năng sư phạm cho đội ngũ giáo viên nhân viên bằng nhiều hình thức như: Bồi dưỡng tại trường thông qua các buổi họp, sinh hoạt chuyên môn, các lớp tập huấn; tạo điều kiện cho giáo viên tham dự các lớp bồi dưỡng do cấp trên tổ chức hoặc thăm lớp, dự giờ đồng nghiệp, tổ chức tham quan học tập, dự giờ các trường mầm non trong và ngoài huyện, tỉnh; tổ chức và tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp.
- Thực hiện lồng ghép có hiệu quả các nội dung vào các hoạt động chăm sóc giáo dục, đổi mới sáng tạo hình thức tổ chức hoạt động chăm sóc giáo dục theo hướng lấy trẻ làm trung tâm để nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ.
- Cụ thể hóa chỉ tiêu vào kế hoạch phát triển giáo dục hàng năm để đến năm 2030 đảm bảo tất cả trẻ em trong độ tuổi mầm non được chăm sóc, giáo dục có chất lượng nhằm phát triển toàn diện, chuẩn bị sẵn sàng vào lớp một.
- Bên cạnh đó, nhà trường tiếp tục đẩy mạnh đổi mới quản lý giáo dục, đặc biệt là tăng cường hiệu quả quản lý, xây dựng cơ chế xác lập quyền tự chủ của nhà trường, thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản lý nhà trường; xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo.
1. Thực hiện các cơ chế, chính sách về phát triển giáo dục nhà trường
- Triển khai kịp thời và có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục mầm non; Tăng cường công tác tham mưu của cán bộ quản lý, tranh thủ sự lãnh đạo của cấp ủy, chỉ đạo của chính quyền và ngành cấp trên, chủ động phối hợp với các đơn vị, tổ chức trong và ngoài nhà trường, sự hỗ trợ của xã hội để phát triển nhà trường.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ làm việc của giáo viên mầm non, tham mưu xin bổ sung kịp thời, đủ số lượng người làm việc trong nhà trường.
- Nâng cao năng lực chỉ đạo trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, đề án, kế hoạch phát triển giáo dục, kế hoạch phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, tập trung thực hiện kế hoạch xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, PCGDXMC theo mục tiêu, chỉ tiêu và lộ trình đã được Đảng ủy, HĐND xã thông qua.
2. Tăng cường, huy động các nguồn lực tài chính đầu tư cho phát triển giáo dục.
- Huy động được các nguồn lực của xã hội, cá nhân tham gia vào việc phát triển Nhà trường
- Tích cực công tác tham mưu để huy động và đầu tư nguồn lực, tham mưu với Phòng Giáo dục, UBND huyện xin xây dựng1 phòng giáo dục thể chất, nhà đa chức năng, nhà bếp...và xin trang cấp thêm thiết bị đồ dùng, đồ chơi cho trẻ do hư hỏng nhiều và trẻ dưới 5 tuổi còn thiếu để có đủ các điều kiện công nhận lại trường đạt chuẩn quốc gia sau 5 năm.
3. Đổi mới công tác quản lý giáo dục
- Nâng cao năng lực tham mưu, hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ CBQL, GVNV trong nhà trường; làm tốt công tác điều tra, quy hoạch, kế hoạch phát triển… Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy và chính quyền địa phương; tham mưu đưa mục tiêu phát triển giáo dục mầm non vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của xã hằng năm.
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, dự giờ, tổ chức hội giảng đối với các hoạt động giáo dục trong nhà trường, kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực tham nhũng lãng phí trong giáo dục, nâng cao chất lượng dạy, học, để đánh giá đúng thực chất kết quả giáo dục đào tạo; xử lý nghiêm đối với cán bộ, giáo viên vi phạm.
4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phát triển kinh tế xã hội. Huy động tối đa mọi nguồn lực đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo.
- Tăng cường tuyên truyền các chủ trương, định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; các đề án, quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục trên địa bàn đến các bậc phụ huynh nhằm nâng cao nhận thức trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ mầm non.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban đại diện cha mẹ trẻ trong nhà trường.
5. Đổi mới nội dung, chương trình giáo dục.
- Tập trung đổi mới và nâng cao chất lượng công tác lập và thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục có chất lượng, phát triển các điều kiện và hoạt động của trường theo các tiêu chí của trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, đặc biệt quan tâm xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện.
- Triển khai thực hiện đổi mới hoạt động chuyên môn trong nhà trường; đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp, hình thức; vận dụng các phương pháp giáo dục mầm non tiên tiến nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ; từng bước chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tiếp thu và triển khai chương trình giáo dục mầm non sau năm 2021 với nội dung và phương pháp tiên tiến, phù hợp với điều kiện thực tiễn, đáp ứng yêu cầu đổi mới.
- Phối hợp với đơn vị liên quan, tổ chức triển khai đầy đủ, kịp thời bộ công cụ và tài liệu hướng dẫn, hỗ trợ giáo viên, cha mẹ trẻ về phát hiện sớm, can thiệp sớm đối với trẻ em có nguy cơ chậm phát triển và trẻ em khuyết tật; đẩy mạnh giáo dục hòa nhập đối với trẻ em khuyết tật.
6. Nâng cao chất lượng giáo dục
- Thực hiện Kế hoạch triển khai Đề án Sữa học đường; thực hiện hỗ trợ phòng chống suy dinh dưỡng đối với trẻ mầm non thông qua chế độ chăm sóc dinh dưỡng phù hợp, kết hợp với giáo dục phát triển vận động;
- Đẩy mạnh việc phối hợp nhà trường, gia đình, cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non;
- Huy động sự đóng góp của phụ huynh, kết hợp với chính sách hỗ trợ của nhà nước để nâng cao chất lượng bữa ăn bán trú;
- Phối hợp tổ chức triển khai đầy đủ, kịp thời tài liệu phổ biến kiến thức và kỹ năng cơ bản về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ cho cha mẹ và cộng đồng.
- Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học gắn với đổi mới quản lý giáo dục, đổi mới công tác kiểm tra đánh giá, phát huy tinh thần trách nhiệm đạo đức của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; tăng cường giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, tập trung xây dựng môi trường GDLTLTT.
7. Hoàn thiện quy hoạch tổng thể điểm trường, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
- Lên kế hoạch để từng bước cải tạo xây dựng hai cơ sở theo hướng đồng bộ và hiện đại đạt chuẩn quốc gia đảm bảo an toàn cho trẻ.
- Thực hiện tốt công tác tham mưu lãnh đạo các cấp đầu tư kinh phí cải tạo cơ sở vật chất, bổ sung thiết bị đồ chơi, đồ dùng tối thiểu để thực hiện tốt kế hoạch đề ra.
- Tiếp tục tham mưu các cấp đầu tư cơ sở vật chất theo thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Thông tư Ban hành Quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, thông tư 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ giáo dục và đào tạo quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và đạt chuẩn Quốc gia đối với trường mầm non;
- Tiếp tục thực hiện đầy đủ, có hiệu quả việc khai thác, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi trong lớp và ngoài trời hiện có. Hằng năm, thực hiện rà soát, cân đối lập kế hoạch để mua sắm bổ sung, thay thế các thiết bị dạy học tối thiểu, đồ dùng đồ chơi trong lớp và ngoài trời đáp ứng đủ cho tất cả nhóm, lớp.
8. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, nhân viên và cán bộ quản lý
- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 15/05/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo. Bồi dưỡng tập huấn đội ngũ, nâng cao đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp, tình yêu thương và trách nhiệm bảo vệ trẻ; nâng cao năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ; khuyến khích giáo viên tự học và khai thác nguồn tài liệu, học liệu hữu ích trên mạng Internet.
- Thực hiện bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ CB,GV,NV. Tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh (Chỉ thị số 05-CT/TW và Chỉ thị số 27-CT/TTg); thực hiện hiệu quả bộ quy tắc ứng xử trong các cơ sở GDMN (Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019).
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng chuẩn giáo viên, nhân viên để nâng cao trình độ của đội ngũ giáo viên, nhân viên.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Luật công chức, viên chức và các quy định về trình độ đào tạo, của giáo viên, nhân viên theo quy định của Luật giáo dục mới.
- Tham mưu và thực hiện có hiệu quả và kịp thời các chế độ, chính sách cho CB,GV,NV và trẻ theo quy định.
9. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác giáo dục
- Căn cứ Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2018 của Bộ GD&ĐT Quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục hệ thống giáo dục quốc dân; Công văn số: 2022/HD-GDĐT ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thừa Thiên Huế về thực hiện các khoản thu trong các cơ sở giáo dục công lập: để phối hợp các ban ngành đoàn thể, huy động các cá nhân, các nguồn lực xã hội, nguồn ngân sách và từ các nguồn huy động hợp pháp khác để đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng và phát triển nhà trường theo hướng an toàn, xanh, sạch, đẹp, thân thiện, cụ thể:
- Vận động cha mẹ trẻ hỗ trợ các nhóm, lớp xây dựng môi trường nhóm lớp, mua sắm, bổ sung các nguyên vật liệu cho trẻ hoạt động; hỗ trợ mua sắm cơ sở vật chất phục vụ công tác bán trú …
- Vận động các cá nhân, tổ chức hỗ trợ, tặng cho trường một số trang thiết bị của các lớp như sạp ngủ của trẻ, tủ, giá, bàn ghế … bị thiệt hại do ảnh hưởng của bão, lũ và hỗ trợ nhà trường xây dựng môi trường bên ngoài.
- Tham mưu các ban ngành đoàn thể trong địa phương hỗ trợ kinh phí tổ chức các ngày lễ, ngày hội.
- Vận động các cá nhân, tổ chức hỗ trợ, tặng cho trường một số trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi cho trẻ.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phổ biến kế hoạch.
- Kế hoạch chiến lược được phổ biến sâu rộng đến toàn bộ CB,GV,NV sau khi được Phòng GD & ĐT phê duyệt.
- Ban giám hiệu nhà trường chịu trách nhiệm điều hành quá trình triển khai kế hoạch chiến lược. Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường, địa phương.
2. Phân công nhiệm vụ cụ thể
2.1. Đối với Hiệu trưởng
- Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược; tổ chức đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch trong từng năm học, đề xuất những biện pháp để thực hiện hiệu quả mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch.
- Định kỳ rà soát để điều chỉnh, bổ sung kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị và những thay đổi của cấp trên.
2.2. Đối với Phó Hiệu trưởng
Giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai thực hiện từng phần việc cụ thể được giao phụ trách, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện, đề xuất những biện pháp để thực hiện tốt kế hoạch.
2.3. Đối với Tổ trưởng chuyên môn, Tổ văn phòng
Trên cơ sở kế hoạch của trường, tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu đối với tổ, khối và tổ chức thực hiện kế hoạch, có kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch tại tổ. Đồng thời đề xuất các giải pháp để thực hiện tốt kế hoạch.
2.4. Đối với giáo viên, nhân viên
Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch cá nhân theo từng năm học, thực hiện tốt các nhiệm vụ được phân công, cùng thực hiện thành công kế hoạch đề ra.Tham gia rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
2.5. Phối hợp với các tổ chức Đoàn thể nhà trường
* Đoàn thanh niên:
- Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục cho lực lượng đoàn viên làm nòng cốt trong quá trình học tập và rèn luyện để nâng cao chất lượng, cùng xây dựng môi trường học tập văn minh, thân thiện.
* Công đoàn cơ sở:
- Tăng cường công tác truyền thông, vận đông công đoàn viên tích cực tham gia, đề xuất giải pháp để thực hiện thành công các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch chiến lược.
Trên đây là Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2021 - 2025 tầm nhìn đến năm 2030 của Trường mầm non Phong Hải Kính trình lãnh đạo UBND xã Phong Hải và phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Phong Điền phê duyệt, có ý kiến chỉ đạo và tạo điều kiện cho trường thực hiện thắng lợi Kế hoạch./.
Nơi nhận: - Phòng GDĐT (để báo cáo); - UBND xã (để báo cáo); - Chi bộ; - Các đoàn thể; - Các tổ trưởng, gv, nv; - Lưu: VT. |
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Thị Lợi |
PHÊ DUYỆT CỦA UBND XÃ PHONG HẢI
.........................................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................
PHÊ DUYỆT CỦA PHÒNG GD&ĐT PHONG ĐIỀN
...........................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................................
Bản quyền thuộc Trường mầm non Phong Hải
Vui lòng ghi rõ nguồn khi sao chép nội dung từ website http://mn-phai.phongdien.thuathienhue.edu.vn/